Thông tin quan trọng về 4 trong các loại ung thư tuyến giáp để người bệnh có thể nhận biết sớm, tìm hiểu thông tin về các phương pháp chữa trị bệnh, giúp người bệnh yên tâm điều trị, làm tăng khả năng chữa khỏi bệnh hoàn toàn.
Xem thêm: Chi tiết thông tin tuyến giáp thể biệt hóa
Nội dung bài viết
1. Ung thư tuyến giáp thể nhú
1.1. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất trong các loại ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp thể nhú là loại ung thư tuyến giáp thường gặp nhất, chiếm tới 85% tỷ lệ người mắc bệnh và hiện đang có xu hướng gia tăng nhiều hơn. Các tế bào ung thư thường bắt đầu trong tế bào nang, sau đó mới phát triển dần lên và lan ra ngoài. Bệnh thường chỉ phát triển ở 1 bên thùy của tuyến giáp.
Ung thư tuyến giáp thể nhú
1.2. Tiên lượng ung thư tuyến giáp thể nhú
Ung thư tuyến giáp thể nhú thường phát triển khá chậm, ở giai đoạn muộn sẽ di căn lên vùng hạch cổ, phổi và xương. Tỷ lệ chữa thành công dạng ung thư này là khá cao, tuỳ thuộc vào giai đoạn phát hiện bệnh. Nếu được phát hiện và điều trị đúng ngay khi bệnh đang trong giai đoạn đầu, tỷ lệ chữa khỏi là 100%. Tỷ lệ này ở giai đoạn 2 cũng gần 100%, ở giai đoạn 3 là 93% và ở giai đoạn 4 là 51%.
Có thể thấy trong các loại ung thư tuyến giáp, tiên lượng bệnh ung thư tuyến giáp càng khả quan hơn. Bởi thế, ngay khi thấy các dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh, bạn cần đi khám ngay và điều trị kịp thời nếu cần thiết.
1.3. Dấu hiệu, biểu hiện
Ung thư tuyến giáp thể nhú hình thành do tế bào nang giáp bất thường. Ở giai đoạn đầu, bệnh không có biểu hiện gì đáng chú ý. Các tế bào bất thường chỉ phát triển trong tuyến giáp chứ không hề lộ ra ngoài.
Khi các tế bào ung thư phát triển và nhân lên mạnh hơn, chúng sẽ hình thành các khối u. Mới đầu, khối u chỉ nằm trong tuyến giáp nhưng dần dần sẽ phát triển ra ngoài, tạo thành các lồi trước cổ khi bệnh sang giai đoạn 2,3. Nếu khối u quá lớn, bạn có thể sờ nắn hoặc nhìn thấy các khối u này, nhưng sẽ không hề có biểu hiện đau đớn. Những người có thể trạng gầy thì thường dễ nhìn thấy khối u hơn, nên thường phát hiện bệnh sớm hơn.
Khối u thường di chuyển theo nhịp nuốt của người bệnh. Hầu hết các khối u này đều có thể được phát hiện thông qua sự sờ nắn, thăm khám của các bác sĩ.
Bên cạnh việc xuất hiện các khối u ở tuyến giáp, người bệnh có thể thấy xuất hiện thêm một số dấu hiệu như đau cổ họng, khó nuốt, dễ bị nghẹn, khó thở, giọng nói hay khàn, các hạch bạch huyết ở cùng cổ thường sưng lên…
1.4. Phương pháp điều trị phù hợp
Trong giai đoạn đầu của bệnh, bệnh nhân chủ yếu sẽ được chỉ định phẫu thuật để cắt giáp bán phần hay cắt thùy giáp trạng. Kèm theo đó kết hợp với vét hạch cổ nếu phát hiện dấu hiệu hạch vượt qua xét nghiệm lâm sàng.
Với trường hoặc tế bào ung thư chuyển biến xấu hoặc tái phát sau có thể phải cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp. Tuỳ vào tình trạng bệnh, hai phương pháp điều trị chủ yếu là
- Nội tiết trị liệu: có tác dụng kìm hãm sự phát triển của các tế bào ung thư còn sót lại, giảm thiểu nguy cơ tái phát.
- Điều trị I-131: Hỗ trợ điều trị sau mổ nhằm triệt tiêu các tế bào ung thư còn sót lại hoặc trong trường hợp ung thư di căn xa.
1.5. Biến chứng của Ung thư tuyến giáp thể nhú
Các biến chứng của ung thư tuyến giáp thể nhú thường gặp là
- Khu trú: tình trạng tế bào ung thư tuyến giáp đi ra ngoài tuyến giáp, thường gặp với tỷ lệ 100%.
- Di căn gần: tế bào ung thư đi ra ngoài tuyến giáp và lan sang các khu vực lân cận với tỷ lệ 100%.
- Di căn xa: Các tế bào ung thư đi xa hơn xâm nhập vào các cơ quan, thậm chí là xương với tỷ lệ khoảng 78%.
Nếu không được điều trị, ung thư tuyến giáp thể nhú có thể khiến người bệnh tử vong.
2. Ung thư tuyến giáp thể nang
Ung thư tuyến giáp thể nang còn được gọi là ung thư biểu mô dạng nang. Trong các loại ung thư tuyến giáp việc điều trị ung thư tuyến giáp thể nang cần phải xử lý triệt để ngay từ đầu thì tỉ lệ chữa khỏi 100% cao hơn.
Ung thư tuyến giáp thể nang
2.1. Tỷ lệ bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp thể nang
Ung thư tuyến giáp thể nang này chiếm từ 10-15% tỷ lệ người mắc bệnh. Tỷ lệ nữ giới mắc bệnh cao hơn so với nam giới khoảng 3 lần. Bệnh thường gặp ở người trung tuổi, độ tuổi trung bình khoảng 50 và sống chủ yếu ở các vùng thiếu i-ốt.
2.2. Tiên lượng ung thư tuyến giáp thể nang
Tuy có tốc độ phát bệnh đã nhanh hơn ung thư tuyến giáp thể nhú, tuy nhiên loại ung thư này vẫn là các u tuyến giáp lành tính, có thể dễ dàng nắm bắt được hướng phát triển của nó. Ung thư tuyến giáp thể nang vẫn cho cơ hội điều trị dứt bệnh khá cao hoặc cho phép kéo dài tuổi thọ của người bệnh có thể từ 5- 20 năm.
Cũng như nhiều dạng ung thư khác, được phát hiện càng sớm và điều trị chính xác thì bệnh càng dễ dàng được điều trị hơn.
2.3. Dấu hiệu, biểu hiện
Ung thư tuyến giáp thể nang ở giai đoạn đầu cũng không có biểu hiện rõ ràng.
Khi kích thước khối u tăng lên, các biểu hiện ban đầu người bệnh thường có cảm giác khó ăn, đau họng, khi nuốt có thể gây đau vùng họng do dây thần kinh thực quản bị chèn ép.
Khi tình trạng bệnh đã biến chuyển nặng hơn, tế bào ung thư đã bắt đầu di căn người bệnh thường xuyên cảm thấy ngứa, khi ăn khó nuốt, khàn giọng, phần cổ hơi sưng do hình thành hạch. ung thư tuyến giáp là dạng u lành nên sẽ xuất hiện các hạch cứng tồn tại dưới cổ và chuyển động theo nhịp thở của người bệnh.
Để chắc chắn hơn và không nhầm lẫn với các bệnh lý khác bạn nên đến các cơ sở ý tế để khám và điều trị kịp thời
2.4. Phương pháp điều trị phù hợp
Nếu phát hiện bệnh sớm thì bệnh nhân thường được chỉ định phương pháp điều trị là cắt giáp bán phần hay cắt thùy giáp trạng, kết hợp với vét hạch cổ nếu phát hiện dấu hiệu hạch vượt qua xét nghiệm lâm sàng. Người bệnh cũng cần uống các thuốc hormone sau ca phẫu thuật bán phần tuyến giáp để đảm bảo chức năng cũng như phòng chống sự di căn của các tế bào ung thư lây lan và tái phát.
Với một số trường hợp có chuyển biến xấu, bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nang phải thực hiện phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp. Các bác sĩ cũng thường yêu cầu thêm phương pháp xạ trị sau phẫu thuật để làm chậm, ngăn chặn sự tái phát của các tế bào ung thư. Trong trường hợp dùng phương pháp phẫu thuật và xạ trị đều không hiệu quả, người dùng sẽ phải dùng hóa trị để giảm thiểu tối đa những tác động của bệnh lên cơ thể.
2.5. Biến chứng của Ung thư tuyến giáp thể nang
Quá trình phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể nang có thể dẫn tới tình trạng tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch tai biến, nhiễm trùng, mổ sót hạch dẫn tới di căn hay tái phát. Bên cạnh đó, xạ trị ung thư còn có thể gây tổn thương và làm biến đổi thanh quản của người bệnh. Di căn ung thư tuyến giáp có thể đi ra ngoài tuyến giáp gây tổn thương cho gan, phổi, thậm chí là xương vô cùng nghiêm trọng nên bạn cần hết sức chú ý.
Trong trường hợp không được điều trị, người bệnh chắc chắn sẽ tử vong.
Xem thêm: Chi tiết phương thức điều trị ung thư tuyến giáp thể nang
3. Ung thư tuyến giáp thể tủy
Trong các loại ung thư tuyến giáp thì ung thư tuyến giáp thể tủy là một bệnh tương đối hiếm gặp mà không nhiều người biết tới.
Ung thư tuyến giáp thể tủy
3.1. Tỷ lệ bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp thể tủy
Tỷ lệ người mắc ung thư tuyến giáp thể tủy khá nhỏ, chỉ chiếm khoảng 3% trong số những người mắc bệnh. Loại ung thư này bắt nguồn từ các tế bào parafollicular ( hay còn có tên gọi khác là tế bào C) của tuyến giáp gây bệnh. Thông thương, tỷ lệ nữ giới mắc ung thư tuyến giáp thể tủy cao hơn nam giới.
3.2. Tiên lượng ung thư tuyến giáp thể tủy
Ung thư tuyến giáp thể tủy có tỷ lệ chữa khỏi hoàn toàn thấp hơn. Tuỳ vào thời điểm phát hiện và chữa bệnh thì tỷ lệ kéo dài tuổi thọ sống của người bệnh khác nhau.
- Trong trường hợp tế bào ung thư chỉ nằm giới hạn trong khu vực tuyến giáp thì tỷ lệ người bệnh có thể sống kéo dài thêm 10 năm lên đến 90%
- Khi tế bào ung thư đã lan hạch bạch huyết và cổ tử cung thì tỷ lệ người bệnh có thể kéo dài thời gian sống lên 10 chỉ còn 70%.
- Trong trường hợp tế bào ung thư đã lan sang các cơ quan khác thì tỷ ệ người bệnh có thể kéo dài thời gian sống lên 10 chỉ còn khoảng 20% mà thôi.
Bởi thế cần phát hiện nhanh chóng các biểu hiện bệnh để có thể được điều trị kịp thời.
3.3. Dấu hiệu, biểu hiện
Trên thực tế, ung thư tuyến giáp thể tủy phát triển khá chậm và đa phần người bệnh không cảm nhận được dấu hiệu ban đầu khi mắc bệnh nên các dấu hiệu để chẩn đoán bệnh sớm là không có.
Ung thư tuyến giáp dạng tủy thường phát sinh đầu tiên ở khu vực thuỳ trên tuyến giáp, gây ra các triệu chứng đau nhức, khó thở, khó nuốt. Tuy nhiên, các triệu chứng này có thể gây nhầm lẫn vì khá giống với biển hiện của một số bệnh lý khác như cảm, sốt.. Vì vậy, khi cảm thấy có các dấu hiệu không ổn ở khu vực tuyến giáp bạn cần đến ngay các cơ sở gần nhất để được điều trị kịp thời.
Khi tình trạng bệnh nặng hơn, người bệnh có thể bị khàn giọng, khó nói do các tác động chèn ép dây thanh quản. Các u hạch trên cổ ngày càng có dấu hiệu phình to, đứng yên không chuyển động.
3.4. Phương pháp điều trị phù hợp
Vì ung thư tuyến giáp thể tủy quá hiếm gặp nên các bác sĩ có khá ít kinh nghiệm trong điều trị thể ung thư này. Phương pháp điều trị chính là phẫu thuật cắt bỏ khối u và loại bỏ các hạch đã bị tế bào ung thư di căn tới.
Sau khi phẫu thuật, người bệnh sẽ phải sử dụng các loại hormone thay thế do tuyến giáp đã bị loại bỏ.
3.5. Biến chứng của Ung thư tuyến giáp thể tủy
Ung thư tuyến giáp thể tủy có tình trạng di căn hạch ở giai đoạn đầu và di căn ra những nơi xa hơn theo đường máu khiến sức khỏe suy yếu, đồng thời làm giảm tuổi thọ cho những người mắc bệnh, tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, tai biến vô cùng nguy hiểm.
4. Ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá – nguy hiểm nhất trong các loại ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa cũng là một dạng ung thư khá hiếm gặp và cũng là thể ung thư tuyến giáp ác tính nhất.
Các tế bào ung thư tuyến giáp di căn sang các cơ quan khác
4.1. Tỷ lệ bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá
Ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá chiếm khoảng 2% tổng số ca mắc ung thư tuyến giáp. Dạng ung thư này có tiến triển rất nhanh và cực kỳ khó điều trị, khiến tỷ lệ tử vong cực kỳ cao.
4.2. Tiên lượng ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá
Ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá được coi là nguy hiểm nhất vì tốc độ phát triển cực nhanh và phức tạp.
Nếu là ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa – loại tế bào lớn thì có tới 50% số người được chẩn đoán được tiên lượng sẽ tử vong trong vòng 6 tháng.
Nếu là ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa – loại tế bào nhỏ thì tỉ lệ sống trên 5 năm là cực kỳ thấp vì bệnh có xu hướng di căn xa và di căn nhanh.
Nhìn chung, tỷ lệ người mắc bệnh sống được qua 5 năm không quá 7%.
4.3. Dấu hiệu, biểu hiện
Khi bị thư tuyến giáp thể không biệt hóa, người bệnh thường bị xuất hiện các khối u cứng, rắn, nằm cố định trước cổ. Kèm theo đó người bệnh thường bị khó nuốt, đau cổ, vùng cổ có thể bị thâm nhiễm hoặc sùi loét chảy máu. Thậm chí là bị khàn tiếng do khối u chèn ép vào dây thần kinh điều khiển thay đổi giọng nói.
Ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá có tốc độ phát triển cực nhanh vì vậy gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. Người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng ốm sốt, sụt cân nhanh do khi ăn uống gây đau dẫn tới chán ăn, suy nhược, cơ thể có có dinh dưỡng để đưa đến các cơ quan khác.
4.4. Phương pháp điều trị phù hợp
Trong trường hợp còn khả năng phẫu thuật (giai đoạn đầu mới phát bệnh), các bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp đồng thời vét hạch cổ triệt căn. Ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá nếu xác định không thể phẫu thuật thì sẽ áp dụng phương pháp điều trị bằng cách mở khí quản hay mở thông dạ dày, kết hợp xạ trị và hóa trị để giảm thiểu tối đa hoặc cố gắng ngăn ngừa sự di căn rộng ra khỏi tuyến giáp của các tế bào ung thư.
Trong các loại ung thư tuyến giáp thì đây là dạng ung thư có tỷ lệ chữa khỏi thấp nhất.
4.5. Biến chứng của Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa
Ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tinh thần người bệnh. Bên cạnh đó, quá trình phẫu thuật còn tăng các nguy cơ bị tai biến, tim mạch, nhiễm khuẩn, tổn thương các cơ quan lân cận khiến cơ thể bệnh nhân suy nhược nghiêm trọng.
Xem thêm: Chi tiết thông tin ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa
Hy vọng bài viết này đã đem đến cho bạn thêm nhiều thông tin về các loại ung thư tuyến giáp, qua đó giúp bạn có thể có phương pháp phòng tránh và điều trị bệnh hiệu quả hơn.