U tuyến giáp ác tính – Những thông tin quan trọng cần biết khi mắc phải

U tuyến giáp ác tính chỉ chiếm 4-7% trên tổng số bệnh nhân mắc về tuyến giáp. Tuy nhiên, u tuyến giáp ác tính lại là một trong những bệnh ung thư nội tiết phổ biến nhất. Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về những khối u tuyến giáp ác tính và cách điều trị trong bài viết dưới đây nhé. 

1. U tuyến giáp ác tính là gì? 

U tuyến giáp ác tính là giai đoạn phát triển cuối của u tuyến giáp, còn được gọi là ung thư tuyến giáp với 4 loại chính: Ung thư tuyến giáp thể nhú, Ung thư tuyến giáp thể nang, Ung thư tuyến giáp thể tủy và Ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá.

dâu hiệu nhận biết u tuyến giáp ác tính

U tuyến giáp ác tính khó nhận biết hơn rất nhiều so với việc mọi người nhầm tưởng

Khối u tuyến giáp ác tính sinh ra khi một số tế bào tuyến giáp bắt đầu sinh trưởng bất thường, gia tăng về số lượng và kích thước nằm ngoài tầm kiểm soát của cơ thể, tạo thành các khối u. Khác với u lành tính, khối u ác tính có xu hướng chèn ép, xâm lấn mạnh ra các tế bào và cơ quan xung quanh, dần dần di căn, khiến ung thư lan rộng trên toàn cơ thể. 

2. Nguyên nhân gây ra u tuyến giáp ác tính

U tuyến giáp ác tính sinh ra bởi nhiều nguyên nhân, trong số đó, có một số nguyên nhân do người bệnh không biết chăm sóc cơ thể và các nguyên nhân bệnh lý khác. 

  • Do người bệnh không phát hiện bệnh

Ở giai đoạn đầu của bệnh u tuyến giáp ác tính, các triệu chứng thường không rõ ràng vì vậy người bệnh chủ quan, không đi thăm khám. Khi phát hiện bệnh thì khối u đã tiến triển, di căn.

  • Do người bệnh không điều trị u tuyến giáp từ giai đoạn sớm để bệnh phát triển 

Người bị bệnh u tuyến giáp, bướu tuyến giáp, viêm tuyến giáp, bệnh basedow hoặc hoóc-môn tuyến giáp bị suy giảm,… nếu không được điều trị kịp thời, theo thời gian  sẽ có nguy cơ chuyển thành các khối u ác tính.

  • Do người bệnh nhiễm phóng xạ hoặc sử dụng các phương pháp điều trị xạ trị 

Cơ thể có thể bị nhiễm phóng xạ từ bên ngoài khi dùng tia phóng xạ để điều trị bệnh hoặc bị nhiễm vào bên trong cơ thể qua đường tiêu hóa và đường hô hấp do i-ốt phóng xạ.

  • Rối loạn hệ miễn dịch

Hệ miễn dịch là hàng rào bảo vệ giúp cơ thể chống chọi với các yếu tố gây bệnh từ môi trường. Vì một nguyên nhân nào đó, khiến hệ miễn dịch xảy ra trục trặc khiến hệ thống sản xuất kháng thể bị suy giảm, dẫn đến mất tác dụng phòng chống vi khuẩn virus. Điều này tạo điều kiện cho các vi khuẩn, virus tấn công vào cơ thể, bao gồm cả tuyến giáp dẫn đến xuất hiện tình trạng u tuyến giáp ác tính. Bên cạnh đó, sự rối loạn chức năng miễn dịch khiến cơ thể coi các tế bào tuyến giáp là kháng nguyên lạ, tiêu diệt tế bào này hoặc sinh ra các thể đột biến gây u tuyến giáp ác tính.

  • Yếu tố di truyền

Yếu tố về gen và di truyền cũng được xem là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh lý tuyến giáp. Theo các thống kê trên lâm sàng, ước tính có gần 70% ca bệnh có liên quan đến yếu tố di truyền: bố mẹ hoặc người thân mắc bệnh tuyến giáp. Tuy nhiên vẫn chưa xác định được yếu tố gen nào quy định.

  • Yếu tố tuổi tác, thay đổi hormone

Phụ nữ là đối tượng dễ mắc bệnh tuyến giáp. Phụ nữ trong khoảng 30-50 tuổi, nhất là trên đối tượng mang thai, sau sinh, tiền mãn kinh có tỷ lệ mắc bệnh cao gấp 2-4 lần so với nam giới. Trong giai đoạn này sự thay đổi nội tiết tố của người phụ nữ diễn ra mạnh mẽ, kích thích quá trình tăng sinh tế bào tuyến giáp hình thành khối u hoặc hạch tuyến giáp.

Phụ nữ mắc các bệnh về tuyến giáp khi mang thai, sẽ gia tăng các nguy cơ: suy tim, sẩy thai, sinh non, hoặc gặp hội chứng tiền sản giật, nguy hiểm tới sức khỏe tính mạng của người mẹ. Vì vậy đối với phụ nữ có tiền sử liên quan tới tuyến giáp, nếu mang thai cần phải được theo dõi thường xuyên tránh sự cố đáng tiếc xảy ra.

  • Do tác dụng phụ của một số loại thuốc

Theo các chuyên gia, một số thuốc có gây ảnh hưởng tới tuyến giáp, các thuốc chống viêm giảm đau corticoid: prednisolon, hydrocortisone, thuốc điều trị tim amiodarone, thuốc điều trị tâm thần lithium…Trong trường hợp bệnh nhân gặp vấn đề về tuyến giáp không có dấu hiệu thuyên giảm, bác sĩ sẽ chỉ định uống thuốc  iốt phóng xạ. óN có tác dụng ức chế sự tổng hợp hormone T4 của tuyến giáp, khiến cho tuyến giáp bị suy, phải sử dụng thuốc điều trị suốt đời

Các nguyên nhân khác thường liên quan tới chế độ ăn uống, sinh hoạt như: ăn ít i ốt, hút thuốc lá, uống rượu bia. Người thừa cân, béo phì có nguy cơ mắc u tuyến giáp cao hơn so với người bình thường.

3. Triệu chứng u tuyến giáp ác tính 

Ở giai đoạn đầu của u tuyến giáp ác tính, bệnh nhân thường không có triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, theo thời gian, khi bệnh phát triển phức tạp hơn, người bệnh sẽ có các triệu chứng:

U tuyến giáp ác tính

Xuất hiện các khối u ở cổ là dấu hiệu dầu tiên của việc bị bệnh u tuyến giáp ác tính

  • Khối u to, rắn, cố định trước cổ.
  • Khàn tiếng, có thể khó thở
  • Khó nuốt, nuốt vướng, do u chèn ép.
  • Da vùng cổ có thể bị thâm nhiễm hoặc sùi loét chảy máu.
  • Sụt cân bất thường 

Nếu những triệu chứng trên xuất hiện, chúng ta nên đến ngay cơ sở chuyên khoa để khám và điều trị kịp thời.

4. Cách kiểm tra u tuyến giáp ác tính 

Để kiểm tra u tuyến giáp ác tính, bác sĩ có thể dùng một số phương pháp sau. 

Siêu âm

Đây là một trong những xét nghiệm thường quy đối với đối tượng có nghi ngờ mắc khối u tuyến giáp. Trên các bệnh nhân có u tuyến giáp, bác sĩ sẽ quan sát dấu hiệu tăng sinh mạch máu cùng với hạt giáp phản xạ âm kém khi tiến hành siêu âm. Dựa vào hình ảnh chẩn đoán, sẽ thấy hiện tượng bờ không đều, bị vôi hóa bên trong.

Các dấu hiệu của một hạt giáp nghi ngờ trên siêu âm:

  • Tăng sinh mạch máu ở trung tâm
  • Hạt giáp phản âm kém
  • Bờ không đều
  • Vi vôi hoá bên trong

Khi siêu âm nếu phát hiện một hoặc nhiều các dấu hiệu trên thì có khả năng bệnh nhân đã mắc u tuyến giáp ác tính với tỷ lệ chung là 4-6,5%.

Phương pháp này được bác sĩ sử dụng nhiều vì giá cả phù hợp, thao tác sử dụng tiện lợi, dễ xác định cấu trúc và vị trí của khối u, nhờ đó giúp dễ dàng chẩn đoán và can thiệp sớm khi bị u tuyến giáp ác tính. Đặc biệt, phương pháp này khá là an toàn, không gây tiêu cực tới quá trình điều trị của bệnh nhân.

Khám u tuyến giáp ác tính ở đâu

Siêu âm xác định khối u

Xạ hình

Cơ chế chẩn đoán bằng phương pháp này là đánh giá sự hấp thu iod của các hạt giáp. Khi xuất hiện các hạt nóng thì ít có nguy cơ khối u ác tính còn nếu xuất hiện các hạt lạnh thì có khả năng cao đã mắc u tuyến giáp ác tính.

Phương pháp này thường ít được áp dụng do các hạn chế: dùng phóng xạ có hại cho cơ thể, đắt tiền và độ ly giải hình ảnh kém nên không xác định được vị trí khối u, khó điều trị.

Chụp CT cắt lớp 

Nhờ phương pháp này, bác sĩ có thể đánh giá và tiên lượng sự lan rộng khối u. Nhờ khả năng cản quang i ốt, mà phương pháp chụp CT có thể cho hình ảnh rõ ràng và chi tiết, kể cả các vùng lân cận cũng như khối u di căn hạch. Tuy nhiên, phương pháp này lộ rõ một nhược điểm là ngăn cản khả năng hấp thụ i ốt trê xạ hình, đồng thời có thể gây nhiễm độc giáp cho bệnh nhân, làm tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn.

Sinh thiết 

Phương pháp này có thể giúp xác định khối u tuyến giáp là lành tính hay ác tính. Đầu tiên bác sĩ sẽ tiến hành gây tê vùng cổ gần với vị trí tuyến giáp, sau đó sử dụng kim nhỏ để chọc lấy dịch nhân và một số tế bào trong tuyến giáp. Bước cuối cùng, bác sĩ sẽ kiểm tra bằng kính hiển vi xác định xem tế bào có bất thường gì không.

Đây là một phương pháp hiệu quả, cho độ chính xác lên tới 95% và thường được chỉ định đối với những bệnh nhân có nhân giáp trên 1cm hoặc các nhân giáp bất thường trên hình ảnh xạ hình, siêu âm.

Sinh thiết u tuyến giáp ác tính

SInh thiết xác định chính xác giai đoạn phát triển của bệnh

Xét nghiệm máu

Đây là phương pháp giúp định lượng nồng độ Calcitonin trong máu giúp chẩn đoán u tuyến giáp ác tính, đặc biệt là ung thư biểu mô dạng tủy.

5. Cách điều trị u tuyến giáp ác tính

Xem thêm: Cây xạ đen chữa U tuyến giáp như thế nào?

U tuyến giáp ác tính được điều trị theo một số cách sau. 

Phẫu thuật 

Trong nhiều trường hợp, người bệnh bắt buộc phải phẫu thuật nhằm hạn chế sự phát triển và di căn của khối u tuyến giáp. Biện pháp tối ưu nhất là kết hợp phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp cùng với nạo vét hạch cổ.Tùy từng mức độ và kích thước khối u tuyến giáp mad bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.

Đối với bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp biệt hóa, khi phát hiện có yếu tố tiên lượng xấu hoặc ung thư tuyến giáp tái phát, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp.

Một số bệnh nhân sẽ được chỉ định cắt một phần: thùy giáp và eo giáp hoặc gần như toàn bộ tuyến giáp. Trường hợp bệnh nhân ung thư giáp trạng biệt hóa có hạch sẽ được chỉ định vét hạch cổ, bác sĩ sẽ tiến hành các chẩn đoán bằng hình ảnh và đánh giá tổn thương trong phẫu thuật.

Phẫu thuật u tuyến giáp ác tính

Phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến giáp ác tính

Sử dụng iot

I ốt được sử dụng trong điều trị là i ốt phóng xạ 131 vừa sử dụng để chẩn đoán lại vừa có khả năng điều trị đối với khối u tuyến giáp.

Đối với chẩn đoán, người bệnh có dấu hiệu nghi ngờ về ung thư tuyến giáp sẽ được chỉ định uống một lượng i ốt phóng xạ đủ để bác sĩ có thể chụp quét tuyến giáp và phát hiện ra tế bào ung thư tuyến giáp. 

Đối với điều trị, sử dụng i ốt với mục đích phá hủy các tế bào tuyến giáp còn lại của bệnh nhân ung thư tuyến giáp sau khi đã phẫu thuật. Sở dĩ phải làm như thế, vì các tế bào còn sót lại này có khả năng bắt giữ i ốt và có khả năng tái phát cao.

Xạ trị 

Hầu hết các trường hợp mắc bệnh ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa không thể phẫu thuật tại thời điểm chẩn đoán bệnh. Bệnh thường được điều trị bằng hóa chất đơn thuần hoặc kết hợp với xạ trị.

Điều trị tia xạ chỉ áp dụng trong trường hợp bệnh đã di căn xa, ung thư đã xâm lấn tại chỗ hoặc vẫn còn sót lại tế bào ác tính hậu phẫu thuật.  

Điều trị nội tiết 

Ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang là dạng dễ điều trị, vì thế có thể đáp ứng tốt với điều trị nội tiết. Phương pháp này sử dụng các loại thuốc như levothyroxin (T4) hoặc liothyronine (T3) để thay thế hóc-môn kích thích tuyến giáp đang bị thiếu hoặc suy giảm chức năng. Điều trị nội tiết có tác dụng trong hạn chế tỷ lệ tái phát và di căn từ tuyến giáp sang cơ quan khác.

Giới thiệu ngắn về các phương pháp trên như: giai đoạn sử dụng, khả năng chữa khỏi bệnh bằng phương pháp đó. Nêu rõ phương pháp chữa trị đó sử dụng cho loại u tuyến giáp và giai đoạn hoặc tình trạng u tuyến giáp ác tính nào.

Xem thêm: Chữa u tuyến giáp bằng diện chẩn có tốt không?

6. Biến chứng nguy hiểm u tuyến giáp ác tính 

Bệnh nhân mắc u tuyến giáp ác tính có thể có các biến chứng nguy hiểm nếu không được chữa trị kịp thời. U tuyến giáp ác tính có thể biến chứng thành các loại ung thư tuyến giáp nguy hiểm.

Ung thư tuyến giáp thể nhú

Dạng u tuyến giáp thể nhú thường phát hiện ở một bên thùy tuyến giáp, phổ biến nhất trong ung thư tuyến giáp với tỷ lệ 70-80%. Thể này tiến triển chậm, thường bắt đầu trong các tế bào nang và hay di căn hạch cổ, hoặc có thể lan tới phổi và xương.  Tiên lượng bệnh khả quan hơn so với dạng ung thư tuyến giáp khác: với bệnh nhân ở giai đoạn 1, 2 gần như 100% người sống trên năm năm, tỷ lệ này đối với giai đoạn 3 là 93%, giai đoạn cuối là 51%.

Ung thư thể nang

Đây là loại ung thư tuyến giáp chiếm từ 10-15% và thường được tìm thấy ở những người không cung cấp đủ iốt từ thực phẩm. Ung thư tuyến giáp thể nang có tốc độ tiến triển nhanh hơn và có thể di căn xa vào xương, phổi so với ung thư tuyến giáp thể nhú. Đối với bệnh nhân được điều trị ở giai đoạn 1 và 2, tỷ lệ sống sót trên 5 năm năm gần như 100%, ở giai đoạn 3 giảm xuống 71% và tỷ lệ này thấp hơn ở giai đoạn cuối là 50%.

Ung thư tuyến giáp thể tuỷ

Ung thư tuyến giáp thể tủy liên quan mật thiết tới yếu tố di truyền và nội tiết. So với hai thể ung thư ở trên, loại này ít hơn, chiếm 5-10%, thường chẩn đoán ở giai đoạn muộn hơn. Khi người bệnh được phát hiện, tình trạng bệnh tiên lượng xấu hơn, di căn sang hạch bạch huyết ở gan, phổi. Tỷ lệ sống sót trên 5 năm ở giai đoạn cuối là 28 %, giai đoạn 3 là 81%, giai đoạn 1 và 2 gần như 100%

Ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá 

Đây là loại ung thư rất hiếm gặp nhưng lại phát triển nhanh và phức tạp, dó đó dẫn đến khó điều trị nhất. Hầu hết các bệnh nhân đều được phát hiện ở giai đoạn 4 và có tỷ lệ sống sót trên 5 năm là 7%.

7. Phòng tránh u tuyến giáp ác tính 

  • Khám bệnh thường xuyên 

Khám bệnh thường xuyên để có thể phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm để điều trị sớm và ngăn ngừa tiến triển của bệnh. Bạn nên chú ý nếu xuất hiện các dấu hiệu bất thường như: sờ thấy khối u, sưng hạch, cảm thấy khó nuốt, đau họng, nên tới các cơ sở khám chữa bệnh uy tín để bác sĩ chẩn đoán và tiến hành các biện pháp can thiệp kịp thời.

  • Chữa trị sớm nếu phát hiện u, bướu tuyến giáp tránh biến chứng

Khối u tuyến giáp thường có tiên lượng khá tốt so với các ung thư khác. Dạng ung thư thường gặp ở tuyến giáp là dạng nang và dạng nhú, mức độ ác tính thấp, điều trị có thể khỏi hoàn toàn, ít di căn sang hệ cơ quan khác. Đối với bệnh nhân ở dưới độ tuổi 45 khi phát hiện khối u có kích thước nhỏ, chưa di căn, khả năng điều trị khỏi lên tới 90-97%.

  • Bổ sung chế độ ăn có đủ I ốt

Tuyến giáp cần một lượng i ốt vừa đủ để đảm bảo các hoạt động của nó. Thiếu I ốt trong chế độ ăn sẽ gây ra tình trạng bướu cổ, về lâu dài sẽ gây ra vấn đề bất thường ở tuyến giáp dẫn đến ung thư. Bạn có thể bổ sung bằng muối i ố hoặc thực phẩm giàu i ốt như thủy sản, tảo, rong biển.

  • Hạn chế hoặc tránh ăn một số loại thực phẩm
  1. Các sản phẩm từ đậu nành: thực phẩm này có chứa chất gây cản trở quá trình tái tạo hormone tuyến giáp, đồng thời giảm khả năng hấp thụ i ốt. Bạn có thể ăn dạng đậu nành lên men tốt cho sức khỏe như miso hoặc tempeh thay vì đậu nành nguyên chất. 
  2. Hạn chế ăn nội tạng vì hàm lượng chất béo bão hòa cao, gây nguy cơ phá vỡ hoạt động chức năng bình thường của tuyến giáp. Để phòng bệnh, bạn nên ít ăn nội tạng như tim, thận, dạ dày, gan.
  3. Không nên ăn nhiều đường. Đường được xem là yếu tố liên quan đến ung thư, bệnh chuyển hóa như tiểu đường, huyết áp, tim mạch. Một chế độ ăn lành mạnh ít đường và tinh bột sẽ là một cách đơn giản và hữu hiệu giúp bạn phòng tránh u tuyến giáp. Bạn nên ăn chế độ ít đường: giảm bánh kẹo, đường, tinh bột, nước ngọt có da
  4. Tránh ăn họ cải: Rau cải có chứa isothiocyanates hạn chế hấp thu iốt. Khi ăn bạn nên nấu chín để phân hủy chất này trong rau cải, không nên ăn sống
  5. Hạn chế tiếp xúc nguồn phóng xạ: để ngăn ngừa sự tiếp xúc của cơ thể với i ốt phóng xạ từ đó giảm nguy cơ thấp nhất của ung thư tuyến giáp.
  6. Tập thể dục đều đặn, thực hiện chế độ sinh hoạt khoa học, nghỉ ngơi đầy đủ, hạn chế lo âu căng thẳng, nhằm tăng cường sức đề kháng, hạn chế nguy cơ mắc bệnh.

Xem thêm: U tuyến giáp kiêng ăn gì để bệnh không bị nặng thêm

Ung thư tuyến giáp là loại bệnh chiếm tỷ lệ thấp trong các bệnh liên quan tới tuyến giáp, có thể khỏi hoàn toàn nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Hi vọng những thông tin hữu ích trong bài viết sẽ giúp bạn có một sức khỏe tốt và cuộc sống khỏe mạnh hơn. u tuyến giáp ác tính.

Rate this post
Tài liệu tham khảo
Trích dẫn
Bình luận Wordpress

Bình luận Facebook